Bài này sẽ chia sẻ tới các bạn về cấu trúc của động từ trong câu hỏi và câu phủ định.
Câu hỏi “Yes/No“
là dạng câu hỏi mà câu trả lời là Yes (có) hoặc No (không)
Mời các bạn đọc các câu khẳng định dưới đây
They are studying hard
They will be study hard
They had studied hard
They have been studying hard
They might have been studying hard
Chúng ta sẽ tạo câu hỏi Yes/No bằng cách đặt một phần của động từ lên đầu câu đó:
Are they studying hard
Will they be study hard
Had they studied hard
Have they been studying hard
Might they have been studying hard
Phủ định
Chúng ta phủ định một câu bằng cách thêm not vào sau phần đầu tiên của động từ.
They are studying hard
They will not be study hard
They had not studied hard
They have not been studying hard
They might not have been studying hard
Trong tiếng Anh, đặc biệt là kỹ năng nói, thường sẽ được giản lược not thành n’t
They aren’t studying hard
They won’t be study hard
They hadn’t studied hard
They haven’t been studying hard
They mightn’t have been studying hard
Câu hỏi và câu phủ định với thì hiện tại đơn và quá khứ đơn
Ngoại trừ động từ be và have, các động từ còn lại chúng ta sử dụng do/does hoặc did để tạo câu hỏi Yes/No ở thì hiện tại đơn và quá khứ đơn.
They work hard. > Do they work hard?
He works hard. > Does he work hard?
They worked hard. > Did they work hard?
Ngoại trừ động từ be và have, các động từ còn lại chúng ta sử dụng do/does + not or did + not để tạo câu phủ định cho thì hiện tại đơn và quá khứ đơn.
They work hard. > They do not (don’t) work hard .
He works hard. > He does not (doesn’t) work hard.
They worked hard. > They did not (didn’t) work hard.
Dưới đây là bảng tóm tắt dạng câu hỏi và câu phủ định của thì hiện tại đơn và quá khứ đơn.